[Cập nhật ASCO 01/06/2019] Thêm Ribociclib vào liệu pháp nội tiết bước đầu làm tăng tỷ lệ sống còn trên BN tiền mãn kinh ung thư vú giai đoạn di căn hay di căn xa

0
1410
[Cập nhật ASCO 01/06/2019] Thêm Ribociclib vào liệu pháp nội tiết bước đầu làm tăng tỷ lệ sống còn trên BN tiền mãn kinh ung thư vú giai đoạn di căn hay di căn xa

Chuyên gia Harold J. Burstein, MD, PhD tại Hội nghị ASCO 01/06/2019 diễn ra tại Chicago đã phát biểu “ Ung thư vú giai đoạn tiến xa ở phụ nữ tiền mãn kinh thuộc loại ung thư tăng triển. Liệu pháp đích là một vấn đề rất đáng quan tâm để làm tăng đáng kể tỷ lệ sống còn trên những phụ nữ trẻ thuộc nhóm bệnh này. “

Kết quả nghiên cứu của thử nghiệm pha III MONALEESA-7 cho thấy rằng bổ sung ribociclib vào liệu pháp nội tiết tiêu chuẩn làm cải thiện đáng kể tỷ lệ sống còn trên phụ nữ tiền mãn kinh giai đoạn tiến xa có thụ thể hormon dương tính, nhưng âm tính với yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HR+/HER2-) so với nhóm BN chỉ sử dụng đơn độc liệu pháp nội tiết.

Sau 42 tháng theo dõi, tỷ lệ sống sót ở nhóm BN được điều trị kết hợp liệu pháp nội tiết và ribociclib là 70%, trong khi đó ở nhóm bệnh nhân chỉ được điều trị đơn độc liệu pháp nội tiết là 46%.

Contents

Ung thư vú giai đoạn tiến xa là nguyên nhân dẫn đến tử vong trên nhóm phụ nữ từ 20-59 tuổi.

Ung thư vú giai tiến xa là nguyên nhân dẫn đến tử vong trên nhóm phụ nữ từ 20-59 tuổi.

NC này đã được trình bày trong hội nghị ASCO thường niên tại Chicago ngày 01/06/2019. Chuyên gia đứng đầu nghiên cứu, Sara A. Hurvitz, MD, Giám đốc chương trình nghiên cứu lâm sàng ung thư vú tại trung tâm ung thư UCLA Jonsson ở Los Angeles, đã phát biểu “ Đây là nghiên cứu đầu tiên cho thấy sự cải thiện tỷ lệ sống sót khi sử dụng kết hợp liệu pháp đích và liệu pháp hormon trong điều trị bước 1 của bệnh nhân ung thư vú giai đoạn tiến xa.”, “

Sara A. Hurvitz

Sử dụng ribociclib như liệu pháp đầu tiên giúp kéo dài thời gian sống cho những bệnh nhân ung thư vú, đây là một tin tốt cho những phụ nữ trẻ mắc căn bệnh này”. Sara A. Hurvitz

 Ung thư vú giai đoạn tiến xa ít phổ biến trên nhóm BN phụ nữ trẻ tiền mãn kinh song tỷ lệ hiện mắc này đang có xu hướng tăng lên. Ở Hoa Kỳ, tỷ lệ gia tăng ung thư vú giai đoạn tiến xa mỗi năm là 2% trên phụ nữ độ tuổi từ 20 đến 39 trong khoảng thời gian năm 1978-2008.

Năm 2017, Kisqali (ribociclib, trước đây gọi là LEE011) đã được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) chấp thuận trong chỉ định kết hợp với chất ức chế aromatase như là liệu pháp điều trị nội tiết tố hàng đầu (first-line) trong điều trị các phụ nữ sau mãn kinh dương tính với thụ thể hormon, nhưng âm tính với yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HR+/HER2-) có ung thư vú tiến triển hoặc di căn.

Ribociclib

Ribociclib là một loại thuốc uống, giúp làm chậm sự tiến triển của ung thư bằng cách ngăn ngừa hai protein là cyclin-dependent kinase 4 và 6 (CDK4/6). Các protein này khi quá kích hoạt sẽ cho phép các tế bào ung thư phát triển và phân chia quá nhanh. Tháng 06/2018, FDA đã mở rộng phê duyệt chỉ định sử dụng kết hợp với chất ức chế aromatase cho thuốc này trên đối tượng bệnh nhân tiền mãn kinh ung thư vú giai đoạn tiến xa (HR+/HER2-).

Nghiên cứu MONALEESA-7

Nghiên cứu MONALEESA-7 là thử nghiệm đầu tiên chọn lọc đối tượng BN dưới 59 tuổi tiền mãnh kinh có ung thư vú giai đoạn tiến xa chưa được điều trị liệu pháp nội tiết trước đó. Nghiên cứu ngẫu nhiên thành 02 nhóm bệnh nhân sử dụng ribociclib hoặc giả dược. Tất cả bệnh nhân trong nghiên cứu đều được sử dụng goserelin – một liệu pháp nội tiết kháng estrogen đường tiêm và một trong ba liệu pháp khác bao gồm:

thuốc ức chế aromatase non-steroid như letrozole (Femara) hoặc anastrozole (Arimidex) – những chất làm giảm estrogen; Tamoxifen – thuốc được sử dụng điều trị cho phụ nữ ung thư vú trên 40 tuổi mục đích làm ức chế tác dụng của estrogen trên tế bào ung thư. 

Có 672 phụ nữ được chọn lọc vào NC. Sau khi theo dõi 34,6 tháng, có 173 (26%) phụ nữ vẫn duy trì các liệu pháp điều trị, trong đó có 116 (35%) phụ nữ được sử dụng ribociclib và 57 (17%) phụ nữ sử dụng giả dược (placebo).

Tamoxifen – thuốc được sử dụng điều trị cho phụ nữ ung thư vú trên 40 tuổi mục đích làm ức chế tác dụng của estrogen trên tế bào ung thư.  Sau khi theo dõi 34,6 tháng: 173 (26%) phụ nữ vẫn duy trì các liệu pháp điều trị, trong đó có 116 (35%) phụ nữ được sử dụng ribociclib và 57 (17%) phụ nữ sử dụng giả dược.

Kết quả chính

BN sử dụng ribociclib có trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển là 23,8 tháng trong khi nhóm bệnh nhân sử dụng giả dược có trung vị thời gian sống không bệnh là 13 tháng.

Theo dõi nghiên cứu sau 42 tháng cho thấy, tỷ lệ bệnh nhân sống sót ở nhóm sử dụng ribociclib là 70% so với 46% ở nhóm bệnh nhân sử dụng giả dược.

Kết quả nghiên cứu cho thấy sử dụng ribociclib làm giảm nguy cơ tử vong 29% so với sử dụng giả dược.

Ngoài ra, tỷ lệ sống sót trên nhóm bệnh nhân sử dụng kết hợp ribociclib với Tamoxifen hoặc thuốc ức chế aromatase không steroid lần lượt là 71% và 70%, trong khi tỷ lệ này trên nhóm bệnh nhân sử dụng giả dược kết hợp với Tamoxifen hoặc chất ức chế aromatase lần lượt là 55% và 43%.

Nghiên cứu này nhận tài trợ từ hãng Novartis.

Đối tượng NC Một chất ức chế CDK4/6 điều trị ung thư vú giai đoạn tiến xa với HR+/HER2- trên phụ nữ tiền mãn kinh
Loại NC Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên pha III
Số lượng BN 672
Thuốc nghiên cứu Ribociclib
Tiêu chí chính Trung vị thời gian sống không bệnh tiến triển ở nhóm bệnh nhân nhận ribociclib là 23,8 tháng so với 13 tháng ở nhóm BN sử dụng giả dược
Tiêu chí khác Sau 42 tháng theo dõi, 70,2% BN nhận ribociclib sống sót so với 46% BN dùng giả dược sống sót

Bước tiếp theo

Các nhà nghiên cứu tiếp tục nghiên cứu các phân tích báo cáo đầu ra trên bệnh nhân cũng như các thử nghiệm lâm sàng bao gồm các chỉ dấu sinh học (biomarkers), DNA khối u tuần hoàn (ctDNA – Circulating tumor DNA) để đưa ra quyết định được lợi ích của ribociclib trên nhóm bệnh nhân nữ.

Tiếp tục nghiên cứu việc sử dụng kết hợp ribociclib với liệu pháp nội tiết trên nhóm bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm kinh dương tính với thụ thể hormon, nhưng âm tính với yếu tố tăng trưởng biểu bì 2 (HR+/HER2-).

DS Nguyễn Thị Uyên dịch

Nguồn ASCO