Chloroquine thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, kháng virus. Do đó, thuốc được chỉ định điều trị sốt rét, nhiễm trùng Ameba và trị bệnh lupus ban đỏ.
Contents
Chloroquine là thuốc gì?
Chloroquine thuộc nhóm thuốc trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn, kháng nấm, kháng virus. Thành phần chính của thuốc là Chloroquine, được bào chế theo dạng viên nén và thuốc tiêm với hàm lượng được quy định như sau:
- Viên nén 100mg, 150mg, 250mg
- Thuốc tiêm chứa khoảng 47,5mg đến 52,5mg cloroquin dihydroclorid/ml.
- Thuốc tiêm cloroquin sulfat;
- Thuốc tiêm cloroquin phosphat.
Tác dụng của thuốc Chloroquine
Chloroquine được chỉ định điều trị sốt rét do muỗi đốt, bằng cách tiêu diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong tế bào hồng cầu. Trong nhiều trường hợp, thuốc được kết hợp với các loại thuốc khác như primaquine để diệt ký sinh trùng sốt rét sống trong các mô khác của cơ thể.
Thuốc Chloroquine cũng được sử dụng trong điều trị nhiễm trùng dài ngày bởi một loại ký sinh trùng như Ameba gây ra. Ngoài ra, Chloroquine cũng được dùng để điều trị một số bệnh nhất định về hệ thống miễn dịch chẳng hạn như viêm đa khớp dạng thấp, bệnh lupus.
Liều lượng và cách dùng Chloroquine
* Liều dùng đối với người lớn:
– Điều trị sốt rét cấp tính:
- Dùng thuốc uống: Liều khởi đầu là 10mg Chloroquine base/kg thể trọng, chia thành 2 lần. Ngày thứ 2 – 3 dùng 5mg/kg thể trọng , uống 1 lần/ngày. Đôi khi liều dùng không cần tính theo thể trọng mà được dùng như sau: ngày đầu (liều khởi đầu) là 600mg, sau 6 – 8 giờ dùng 300mg, hai ngày tiếp theo dùng 300mg/ngày.
- Thuốc tiêm: dùng trong trường hợp bệnh nặng hoặc người bệnh không thể dùng đường uống. Liều lượng 10mg Chloroquine base/kg tiêm nhỏ giọt tĩnh mạch cùng với dung dịch natri clorid đẳng trương kéo dài ít nhất trong 8 giờ, sau đó tiêm truyền thêm 3 lần nữa trong 24 giờ với liều 5 mg/kg, mỗi lần truyền kéo dài 8 giờ.
– Phòng sốt rét: Liều dùng 300mg Chloroquine base, uống 1 lần/ngày. Trường hợp phòng cá nhân, liều lượng là 100mg Chloroquine base/24 giờ dùng trong suốt thời gian ở nơi đang có dịch sốt rét và 4 tuần tiếp theo sau khi rời khỏi nơi này.
– Điều trị sán lá: Dùng mỗi đợt 5 ngày, liều lượng là 300mg/24 giờ.
– Điều trị lupus ban đỏ: Liều bắt đầu là 300 – 600mg/ngày, duy trì trong 8 – 15 ngày. Liều duy trì từ 200 – 300mg/ngày dùng trong 2 – 3 tuần.
– Điều trị viêm đa khớp dạng thấp: Liều dùng 150mg/ngày (liều tối đa 2,5mg/kg/ngày). Thời gian điều trị khoảng 6 tháng, những trường hợp đặc biệt có thể dùng 10 tháng/năm.
– Loạn chuyển hóa porphyrin biểu hiện muộn ở da: Dùng liều thấp cloroquin phosphat, mỗi lần 125mg và dùng 2 lần/tuần.
* Liều dùng đối với trẻ em:
– Điều trị sốt rét:
- Trẻ em dưới 1 tuổi: Liều dùng ngày đầu và ngày thứ 3 là ½ viên, ngày thứ 2 dùng ¼ viên.
- Trẻ em từ 1 – 5 tuổi: Liều dùng ngày đầu là 1 viên, hai ngày sau dùng ½ viên.
- Trẻ từ 5 – 12 tuổi: Ngày đầu dùng 2 viên, hai ngày sau dùng 1 viên/ngày.
- Trẻ từ 12 – 15 tuổi: Liều dùng 3 viên ngày đầu tiên, hai ngày sau dùng 1,5 viên.
- Trẻ trên 15 tuổi: dùng 4 viên ngày đầu, hai ngày sau dùng 2 viên.
– Phòng sốt rét: Thời gian điều trị ít nhất từ 3 – 6 tháng đầu với vào vùng có dịch sốt rét, liều lượng được quy định như sau:
- Liều dùng cho trẻ dưới 4 tháng tuổi: ¼ viên mỗi tuần;
- Trẻ từ 4 tháng tuổi tới 2 tuổi: dùng ½ viên mỗi tuần;
- Trẻ từ 3 – 4 tuổi: dùng ¾ viên mỗi tuần;
- Trẻ 5 – 10 tuổi: uống 1 viên/tuần;
- Trên 11 tuổi: uống 2 viên/tuần.
– Điều trị lupus ban đỏ: dùng 3mg/kg thể trọng mỗi ngày.
Tác dụng phụ của thuốc Chloroquine
Chloroquine có thể gây ra một số tác dụng phụ không mong muốn. Do đó, cần kịp thời gặp bác sĩ khi xuất hiện các triệu chứng bất thường sau đây:
– Dùng Chloroquine liều cao và kéo dài có thể ảnh hưởng tới thị lực của người bệnh, nhưng ảnh hưởng này sẽ hết khi ngừng dùng thuốc.
– Xuất hiện các triệu chứng toàn thân như đau đầu, giảm thính lực, u tai hoặc điếc, đau cơ, biến đổi sắc tố tóc, rụng tóc, khó khăn khi nhìn.
– Gặp các vấn đề về da như mẩn ngứa, nổi phát ban, vàng da hoặc mắt, đau da.
– Ảnh hưởng tới hệ tiêu hóa với các triệu chứng đau bụng, nôn, buồn nôn và tiêu chảy.
– Chloroquine có thể gây ra độc tính với tim mạch, ngừng tim, ngừng thở.
– Ảnh hưởng tới hệ thần kinh với các biểu hiện lo âu, loạn tâm thần, thay đổi nhân cách, hành vi.
– Một số trường hợp bị suy tủy, mất bạch cầu hạt có phục hồi, giảm tiểu cầu và giảm bạch cầu trung tính.
Những lưu ý khi dùng thuốc Chloroquine
Không dùng thuốc Chloroquine đối với những bệnh nhân quá mẫn cảm với hợp chất 4 – aminoquinolin.
Cần khám mắt liên tục khi điều trị bằng thuốc Chloroquine kéo dài. Những bệnh nhân mắc bệnh gan, thận hoặc gặp các vấn đề về chuyển hóa Porphyrin, bệnh vẩy nến, tiền sử động kinh cần thận trọng khi dùng thuốc.
Những người bị thiếu hụt enzym G6PD (glucose 6 phosphat dehydrogenase) khi dùng thuốc Chloroquine cần theo dõi hiện tượng thiếu máu do tăng quá trình phá hủy hồng cầu trong thời gian dùng cloroquin.
Bên cạnh đó, cần chú ý khi sử dụng thuốc cho những người nghiện rượu, vì thuốc có khả năng tích lũy ở gan. Ngoài ra, nếu thấy có rối loạn máu nặng trong khi đang điều trị thì ngừng thuốc ngay.
Với phụ nữ đang trong thời kỳ mang thai cần hết sức chú ý, vì một số trường hợp dùng thuốc Chloroquine có liên quan đến tình trạng quái thai, ảnh hưởng tới thị lực và thính giác. Do đó, cần xin chỉ định của bác sĩ trước khi dùng. Ở thời kỳ cho con bú, thuốc Chloroquine an toàn ở cả liều điều trị và dự phòng.